Hotline

0243 566 5855

Phân loại các loại sơn theo ứng dụng lĩnh vực sử dụng

Table of contents

I. Sơn kiến trúc xây dựng: ( Architectural coating)

Gốc nước (Emulsion paints)

Gốc dung môi (Decorative Paints)

Hệ thống sơn: 

– Sơn lót (Primers)

– Sơn đệm (Undercoats)

– Sơn phủ (Finish coat = Top coats)

– Sơn bình xịt (Aerosol. Finishes)

 Bề mặt sơn:

– Tường vữa xây, ximăng, bê tông, thạch cao v.v…

– Kim loại – Gỗ xây dựng

Nguyên liệu chính như sau:

1. Gốc nước:

+ Acrylic Emulsion các loại theo yêu cầu (chất tạo màng)

+ Chất phụ gia: phân tán, thấm ướt, phá bọt làm đặc, keo tụ, ổn định pH, chất bảo quản trong bao bì chứa, chất chống rêu mốc v.v…

+ Bột màu: TiO2, Rutile

+ Paste màu

+ Bột độn: CaCO3, Silica + Dung môi: H2O, Propylen Glycol

2. Gốc dung môi:

+ Chất tạo màng: Nhựa Alkyd béo, trung bình

+ Chất làm khô

+ Dung môi: White Spirit

+ Bột màu

+ Bột độn: TiO2, bột màu vô cơ, bột màu hữu cơ, CaCO3

+ Phụ gia: Phân tán, chống lắng, chống loang chảy, chống loang màu, chống nhăn màng, chống rêu mốc (nếu cần) – Sơn bình xịt – gốc dung môi:

+ Chất tạo màng: Nhựa Alkyd gầy, khô nhanh

+ Dung môi: Toluen + Bột màu + độn + phụ gia: Giống như sơn Alkyd nói trên.

II. Sơn bảo vệ chống ăn mòn ( Heavy –duty protective coating)

1. Đối tượng bảo vệ và yêu cầu chính:

Máy thiết bị công nghiệp – đường ống – nhà máy và công trình xây dựng – tàu biển và dàn khoan dầu khí – khai thác mỏ – máy phát điện – kỹ nghệ hạt nhân…

Bề mặt cần bảo vệ: Sắt, thép, bê tông và các vật liệu kết cấu khác.

Tác nhân xâm thực: nước, hóa chất, thời tiết, môi trường biển

Yêu cầu về chất lượng: bảo vệ bề mặt chống môi trƣờng xâm thực ăn mòn, màu sắc lớp phủ trang trí cần thích hợp với môi trường.

2. Hệ thống sơn bảo vệ chống ăn mòn:

Thường gồm 3 lớp: Sơn lót – Sơn đệm – Sơn phủ

Chiều dầy tổng cộng các lớp sơn: tối thiểu: 250 μm – 300 μm

 Tối đa: 1500 μm – 3000 μm

 (Cá biệt: 4000-6000 μm với sàn chịu lực)

3. Nguyên liệu chính:

  1. Chất tạo màng:

Dạng Lacquer: PetroResin – Coaltar – Cao su Clo hóa – Acrylic Vinyl Clorua Copolymer – Polyvinyl Clorua 

Dạng đóng rắn khô tự nhiên: Epoxy – Coaltar – Epoxy 2 thành phần – PU – 2 thành phần.

Dạng vô cơ (thường dùng cho lớp sơn lót – thu động hóa: Silicat kim loại kiềm Na, K – Ethyl Silicat – gốc dung môi và H2O)

  1. Dung môi: Xylen, Toluen, Ketone, Acetate, Butanol, Izo Propanol .v.v…
  2. Bột màu: Bột màu vô cơ, thụ động hóa: kẽm phosphat, kẽm bột, oxit sắt, đỏ, đen v.v… Bột màu hữu cơ: Phtalocyanine dương và lá cây, các bột màu hữu cơ chất lượng cao bền với các điều kiện xâm thực của môi trừờng như: ánh sáng, thời tiết, hóa chất, nhiệt v.v…
  3. Các chất phụ gia:

Phân tán – chống lắng – ức chế ăn mòn – chống chảy (sagging)

Chống loang màu (Floating – Flooding) – chống bọt

Chất phụ gia bề mặt (Surfactant) – chất chống tia tử ngoại v.v..

III. Sơn tàu biền ( The paiting of ship)

1. Đối tượng bảo vệ và các yêu cầu chính

Tương tự như yêu cầu sơn bảo vệ chống ăn mòn xâm thực đối với dàn khoan dầu khí chỉ thay đổi điều kiện là có thể sơn bảo dưỡng lại sau từng thời gian khai thác từ 12 tháng, phổ biến 30-36 tháng, cá biệt: 5 năm.

– Phần vỏ tàu (Ship/ hull) bao gồm:

+ Đáy tàu (Bottom): chống ăn mòn nứớc biển, chống bám bẩn: rong rêu

+ Mớn nước và mạn khô (Bootop, Topsides): chống ăn mòn nước biển, trang trí, theo màu sắc tiêu chuẩn quốc tế RAL – chịu được nứớc biển và bền thời tiết.

+ Sàn tàu lộ thiên: chống ăn mòn nước biển – trang trí theo màu RAL, chịu được ma sát, mài mòn, chịu nước biển và bền thời tiết.

+ Boong tàu lộ thiên: (Supper structures – Exterior) chống ăn mòn khí quyển biển, bền màu.

Ghi chú: Phần đáy và mớn dưới sơn lại khi tàu vào triền đà theo thời hạn sử dụng của sơn chống hà. Các phần khác của vỏ tàu có thể sơn dậm với bất kỳ thời giàn nào khi màng sơn bị hư hỏng.

– Các phần khác của tàu: như hầm hàng, két nước, tank chứa hóa chất, xăng dầu, đường ống chịu nhiệt, buồng máy, buồng ở v.v… yêu cầu bảo vệ và trang trí các loại sơn theo các hạng mục bảo vệ chuyên dùng trong sơn công nghiệp.

2. Hệ thống sơn tàu biển 

Chủ yếu cho phần vỏ tàu – các phần khác: tương tự như hệ thống sơn bảo vệ.

  1. Sơn lót bề mặt sắt thép sau khi xử lý (washing Primer or shop Primer)
  2. Sơn lót chống gỉ
  3. Sơn đệm
  4. Sơn phủ trang trí hoặc chống hà cho phần đáy tàu
  5. Chiều dầy tổng cộng các lớp sơn yêu cầu ở mức độ: 250-300 μm

3. Nguyên liệu chính

  1. Chất tạo màng: Alkyd, CaosuClo hóa, Vinyl, Acrylic lacquer, Epoxy, PU, Silicon (chịu nhiệt)
  2. Bột màu: Bột kẽm, bột nhôm, phophat kẽm, oxit sắt, oxit kẽm, bột chống hà.
  3. Dung môi: White spirit, xylen, MEK, MIBK, Acetate (giống sơn bảo vệ)
  4. Phụ gia: giống như sơn bảo vệ.
  5. Ghi chú: Một số công thức tham khảo chính cho: Shop Primer, các bộ phận vỏ tàu.

IV. Sơn Ô tô ( Automotive coating)

1. Đối tượng bảo vệ chính:

– Sơn ô tô dùng bảo vệ và trang trí cho các vật liệu sắt thép hợp kim và Plastic chiếm hơn 90% trọng lượng các loại vật liệu kết cấu ô tô.

– Hệ thống sơn bảo vệ và trang trí ô tô yêu cầu rất nghiêm ngặt và rất khác nhau về cách chọn lọc các loại vật liệu sơn và phương pháp thi công thích hợp. 

2. Loại sơn phủ và chọn lựa nguyên liệu cho sơn phủ:

2.1 Chất tạo màng:

– Sơn sấy (Alkyd/Melamine) – Sơn sấy (Acrylic/ Melamine) – Nhiệt dẻo (Acrylics) – Nitrocellulose – PU – Alkyd khô tự nhiên 2-coat-metallics – Sơn sấy (Acryllic/Melamine) – Acrylic – nhiệt dẻo

2.2 Bột màu:

 – Trắng: TiO2 Rutile – Đen: Carbon Black (Furnace channel) – Dương: Phthalocyanine, Indanthrone, KaliFerocyanide – Lá cây: Phthalocyanine, – Nhũ bạc (Al): mịn, trung bình, thô – Vàng: Flavanthrone, Tetraclorisoindoline, Azomethine, Hydrate Iron  Oxide III – Đỏ: Fe2O3, Molybdated LeadChromate, NaphtolAS, Perylen Quinacridone.

V. Sơn đồ gỗ ( wood coating)

1. Đối tượng sử dụng:

Thị trường sơn đồ gỗ có thể chi thành 3 khu vực phục vụ các đối tượng sử dụng là: – Gia công gỗ nguyên liệu (solid), gỗ kết cấu xây dựng, gỗ ván sàn (Parquet) v.v… – Gia công gỗ đã chế biến từ gỗ lạng ép thành tấm hoặc gỗ ép từ bột gỗ v.v… chế tạo thành các sản phẩm đồ gỗ gia dụng hoặc công nghiệp (gỗ lạng venneer, MDF, Plywood)  

2. Nguyên liệu chính:

Nhựa: Alkyd short oil, nhựa acrylic…

Bột độn:  Talc, cao lanh

Phụ gia: Chất thấm ướt và phân tán, chất hoạt động bề mặt, chất làm mờ. Chất phụ gia dễ chà nhám: (Additive inprove sanding properties) Stearat kẽm được chọn dùng thích hợp cho các loại sơn đồ gỗ.

Chất hóa dẻo (Plasticizer): thông dụng DBP và DOP

Các chất phụ gia khác được chọn dùng nhằm cải thiện tính chất bề mặt: như chống mài mòn, chịu tia tử ngoại, chống bọt, trơn láng bề mặt v.v.. (được dùng bổ sung thêm theo yêu cầu)

Trên đây là thông tin tổng quan về hóa chất ngành sơn được phân loại theo lĩnh vực sử dụng. Chúng tôi hy vọng rằng bạn đọc sẽ có thêm thông tin bổ ích, để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và sản xuất.  Để có thêm thông tin về loại sơn mà bạn cần hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn.

CÔNG TY TNHH FSI VIỆT NAM

Địa chỉ: Số 226 Võ Chí Công, Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, HN

Email: infor@fsivietnam.net

 

Share Social
02462726969